TƯ VẤN LY HÔN

Công ty Luật Nam Thành Nam là Hãng luật chuyên sâu tư vấn pháp luật và giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, dân sự, hình sự, đất đai… Dịch vụ tư vấn ly hôn của chúng tôi được đông đảo khách hàng lựa chọn sử dụng khi đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được

Pháp luật Việt Nam đảm bảo quyền tự do hôn nhân, trong đó có quyền kết hôn và ly hôn. Tuy nhiên, quyền ly hôn không có nghĩa là tùy tiện, mà phải tuân theo các quy định của pháp luật, trách việc vợ chồng lạm dụng quyền này gây hậu quả xấu cho gia đình và xã hội

Căn cứ pháp lý để tư vấn ly hôn:

– Bộ luật dân sự năm 2015

– Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

– Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

– Nghị định số 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật hôn nhân và gia đình

– Luật Bình đẳng giới

– Luật Trẻ em

  1. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
  2. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  3. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
  4. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
  5. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

III. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

  1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  3. Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
  4. Thời điểm chấm dứt hôn nhân

Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

  1. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn

Cha mẹ đều có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn.  Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ trong trường hợp này được áp dụng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình

  1. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
  2. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó
  3. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
  4. a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  5. b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  6. c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  7. d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
  8. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
  9. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

  1. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

VII. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn

Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

VIII. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

  1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
  2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
  3. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
  4. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
  5. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
  6. a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

  1. b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo điểm a nêu trên;
  2. c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình;
  3. d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
  4. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
  5. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

Tại sao chọn chúng tôi?

* TRÁCH NHIỆM LÀ SỨ MỆNH

Để tìm ra sự khác biệt giữa những tổ chức hành nghề luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý cùng lĩnh vực, hãy nhìn vào cách họ làm dịch vụ cho khách hàng. Nam Thành Nam chúng tôi khác biệt vì mang giá trị đến cho khách hàng bằng sự TẬN TÂM và TRÁCH NHIỆM trong suốt quá trình đồng hành/cung cấp dịch vụ pháp lý

* CHUYÊN NGHIỆP

Dịch vụ chuyên nghiệp là phải đưa ra được giải pháp toàn diện, mang lại hiệu quả cao, được thực hiện nhanh chóng và triệt để. Tại Nam Thành Nam, chúng tôi hội tụ những yếu tố của một nhà cung cấp dịch vụ CHUYÊN NGHIỆP

* TIẾT KIỆM

Tự tin là một nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, Chúng tôi áp dụng những giải pháp Pháp lý hữu hiệu nhất sẽ giúp cho khách hàng không phải chi trả quá nhiều cho các dịch vụ, không phải mất quá nhiều thời gian và công sức mà đem lại sự hài lòng cho khách hàng

* UY TÍN

Tại Công ty Luật Nam Thành Nam, Khách hàng vẫn thường khẳng định rằng họ tìm tới chúng tôi vì sự UY TÍN và Chúng tôi cũng nhận được sự UY TÍN từ phía Khách hàng.

Chúng tôi đã và đang phục vụ Quý khách bằng tất cả sự tận tâm và trách nhiệm nghề nghiệp để tạo nên “Hãng Luật Nam Thành Nam – Trách nhiệm là Sứ mệnh”.

Trân trọng!